TAM TỰ KINH
DIỄN NGHĨA
Ngẫu nhiên ngồi
đọc lại
Tứ Thư, Tam Tự
Kinh,
Rồi ngẫu
nhiên, muốn viết
Đôi ý nghĩ của
mình.
Người xưa thật
chí lý,
Nói câu nào
cũng hay.
Xin rông dài
cóp nhặt
Những ý ấy ra
đây.
Chúng có thể
giúp bạn
Chiêm nghiệm
lại chính mình,
Thanh lọc tâm
và trí
Để thành người
thông minh.
Có điều như
Phật nói:
Để đạt tới
giác thiền,
Phải tập
trung suy nghĩ,
Ngồi lâu và
ngồi yên.
Vậy hãy đọc
chầm chậm.
Nên đọc một,
nghĩ mười
Để lời thánh
hiền dạy
Chầm chậm lắng
vào người.
TAM TỰ KINH
1
Nhân chi sơ bản
thiện.
Ai cũng tốt
ban đầu.
Tính tương cận,
tương viễn.
Sau này mới
khác nhau.
2
Khi sinh ai
cũng tốt.
Do giáo dục
sau này,
Từ những người
tốt ấy
Thành kẻ xấu,
người ngay.
3
Lắm thương, lắm
đau khổ.
Tích nhiều sẽ
mất nhiều.
Biết vừa là
biết đủ.
Biết dừng là
biết điều.
4
Bản tính người
vốn thiện,
Nhưng phải dạy
từ đầu.
Trong việc dạy
- quan trọng,
Phải dạy đều,
dạy lâu.
5
Con hư tại bố
mẹ
Không bảo ban
hàng ngày.
Dạy mà không
nghiêm khắc,
Trò hư là tại
thầy.
6
Ngọc mà không
gọt dũa -
Chỉ viên đá
bình thường.
Người mà
không chịu hoc
Dễ thành người
bất lương.
7
Đạo làm con -
từ nhỏ
Không được
quá ham chơi.
Phải tìm thầy
học chữ,
Học lễ nghi
làm người.
8
Ông Hoàng Hương,
chín tuổi
Đã biết lấy
thân mình
Làm ấm chăn
cha đắp.
Thật chí hiếu,
chí tình.
9
Ông Khổng
Dung, bốn tuổi,
Biết nhường
lê cho anh.
Đó là tình
huynh đệ,
Phải rèn luyện
mới thành.
10
Nhân, nghĩa,
lễ, trí, tín -
Ấy là năm đại
thường.
Bao trùm lên
tất cả
Là tình yêu,
tình thương.
11
Đời có ba rường
cột:
Vua phải thương
dân mình.
Cha con phải
hòa thuận.
Vợ chồng phải
có tình.
12
Khổng Tử dạy:
Trước hết
Phải biết lo
tu thân.
Thứ đến yêu
cha mẹ.
Mọi cái sau học
dần.
13
Tiếc bây giờ
con trẻ
Không học Tam
Tự Kinh.
Học để biết lễ
nghĩa,
Biết chữ hiếu,
chữ tình.
14
Thứ nhất phải
học lễ,
Sau mới đến học
văn.
Nhưng khi đói
trước hết
Phải lo học
kiếm ăn.
15
Trẻ học xong
Tiểu Học
Mới chuyển
sang Tứ Thư.
Vì học lời của
thánh,
Nên học chậm,
từ từ.
16
Tứ Thư có bốn
cuốn.
Đại Học là cuốn
đầu.
Tu thân phải
học trước,
Tề gia mới học
sau.
Quên đi chuyện
trị nước.
Bình thiên hạ
- tránh xa.
Con người tốt
hay xấu
Ở tu thân, tề
gia.
17
Luận Ngữ của
Tứ Thư
Chỉ hai mươi
chương nhỏ.
Mọi triết lý
cuộc đời
Gần như nằm
trong đó.
18
Sách Trung
Dung Khổng Tử
Súc tích và
kiệm lời.
Không thể
không đọc nó
Để trung dung
ở đời.
Tử Tư, cháu
Khổng Tử
Biên soạn cuốn
sách này.
Ba mươi ba chương
nhỏ.
Giá trị đến
ngày nay.
19
Sách Mạnh Tử
Chỉ bảy chương.
Giảng đạo đức,
Thuyết luân
thường.
20
Tam Tự Kinh,
sách cổ,
Thâm thúy và
thật hay.
Ngoài vâng lời
cha mẹ,
Trẻ nên đọc
cuốn này.
21
Sau đời vua
Nghiêu Thuấn
Là đến Hạ, Thương,
Chu
Với ba vua kiệt
xuất
Để tiếng tốt
nghìn thu.
Nhà Hạ có vua
Vũ.
Vua Thang đời
nhà Thương.
Nhà Chu - vua
Văn, Vũ,
Thành Tam Đại
đế vương.
22
Đạo Đức Kinh
Lão Tử
Dạy vô vi, phớt
đời.
Kinh Nam
Hoa Trang Tử
Lấy ngụ ngôn
dạy người.
Trong các
sách chư tử
Nên đọc cả thầy
Tuân,
Tức Tuân Tử nước
Sở,
Và thầy Vương,
thầy Văn.
23
Chuyện Ngu
Công dời núi
Có thể chỉ
hoang đường.
Nhưng không
có chuyện ấy
Đời sẽ thành
tầm thường.
24
Đời loạn - về
ở ẩn.
Đời thịnh ra
làm quan.
Ai học theo
Khổng Tử,
Sẽ được sống
an nhàn.
25
“Tôi may được
hơn ngưòi
Nhờ biết đứng
sau người”.
Lão Tử nói
câu ấy.
Đáng noi
theo, nhớ đời.
26
Quá mê nàng
Đát Kỷ,
Vua Trụ thành
bất lương.
Vua Vũ dấy
quân đánh -
Nhà Chu thay
nhà Thương.
27
Hán Cao Tổ dựng
nghiệp,
Truyền được mười
hai đời.
Sau bị Vương
Mãng tiếm,
Để bài học
cho đời.
28
Thông minh như
Khổng Tử
Mà cũng luôn
học người.
Ngài học cả Hạng
Thác,
Một cậu bé
lên mười.
29
Triệu Phổ học
Luận Ngữ
Giúp Thái Tổ,
Thái Tôn.
Nửa cuốn giúp
vua bố.
Nửa kia giúp
vua con.
30
Ông Tôn Kinh
nước Tấn
Hiếu học, mồ
côi cha.
Sợ ngủ quên,
khi học
Tự treo ngược
lên xà.
31
Xả Doãn bắt
đom đóm
Cho vào lọ
làm đèn,
Đọc cho đến tận
sáng,
Lĩnh hội ý
thánh hiền.
32
Bố thi hào Tô
Thức
Mãi đến gần
ba mươi
Mới bắt đầu học
chữ,
Sau dạy con
thành người.
33
Ông Lương Hiệu
nước Tống,
Dẫu sức yếu,
tuổi già,
Vẫn đi thi, đỗ
Trạng,
Ở tuổi gần
tám ba.
34
Con ong cho mật
ngọt,
Làm việc
không nghỉ ngơi.
Còn nhỏ không
chịu học,
Sau lấy gì
cho đời?
35
Tri giả bất
ngôn.
Ngôn giả bất
tri.
Biết không
nên nói.
Nói - không
biết gì.
______________
2. TỨ THƯ DIỄN
NGHĨA
Không đâu thấy
mệt mỏi,
Buồn, suy
nghĩ vẩn vơ.
Lại ngồi đọc
Khổng Tử,
Lạm bàn mấy vần
thơ.
Trước hết đọc
để biết,
Để học chút
thông minh.
Sau nữa, quan
trọng nhất -
Đọc để tự răn
mình.
1
Mạnh Tử:
Thiên tác nghiệt, du khả vi.
Tự tác nghiệt, bất khả hoạt.
Trời gây họa,
còn tránh trời.
Mình gây họa,
tránh sao thoát.
2
LÃO TỬ:
Tri giả bất ngôn.
Ngôn giả bất tri.
Biết, im
không nói.
Nói - không
biết gì!
3
KHỔNG TỬ
Vật hữu bổn, mạt.
Sự hữu chung, thủy.
Tri sở tiên, hậu.
Tắc cận đạo hỹ.
Việc có sau,
trước.
Vật có đầu,
đuôi.
Ai theo luật ấy
Rồi sẽ thành
người.
4
KHỔNG TỬ:
Thanh, tư trạc anh.
Trược, tư trạc túc.
Nước trong giặt
mũ.
Đục - rửa
chân tay.
Dùng người
cũng vậy,
Nên nhớ điều
này.
5
MẠNH TỬ:
Đạo tại nhĩ, nhi cầu chi viễn.
Sự tại dị, như cầu chi nan.
Đức trong ta,
đừng tìm đâu đó.
Thiện trong
ta, sao cứ luận bàn?
6
MẠNH TỬ:
Cố thành giả, Thiên chi Đạo giả.
Tư thành giả, Nhân chi Đạo giả.
Tính thành thật
là Đạo của Trời.
Luyện thành
thật là Đạo của Người.
7
MẠNH TỬ:
Phù, nhân tất tự vũ.
Nhiên hậu nhân vũ chi.
Anh tự khinh
mình trước.
Nay đời
khinh, kêu gì?
8
KHỔNG TỬ nói
với TỬ CỐNG khi được hỏi:
“Muốn trở
thành quân tử, phải làm gì?”
Tiên hành kỳ ngôn.
Nhi hậu tùng chi.
Khuyên ai làm
gì,
Tự mình làm
trước.
9
KHỔNG TỬ:
Quân tử chu nhi bất tỷ.
Tiểu nhân tỷ nhi bất chu.
Tiểu nhân lo
tư lợi.
Quân tử lo
cho đời.
Quân tử luôn
thành đạt.
Tiểu nhân bị
chê cười.
10
KHỔNG TỬ:
Học nhi bất tư, tắc võng.
Tư nhi bất học, bất thành.
Học không
nghĩ, là vô ích.
Nghĩ không học,
không thành danh.
11
KHỔNG TỬ:
Tri chi vi tri chi.
Bất tri vi bất tri
Mình biết,
nói mình biết.
Không biết,
nói không biết.
Giấu diếm mà
làm gì!
12
TỬ CỐNG:
Quân tử chi quá giã.
Như nhật nguyệt chi thực yên.
Quá giã nhân giai kiến.
Canh giã, nhân giai ngưỡng chi.
Quân tử ngồi
trên cao,
Mắc lỗi, ai
cũng thấy.
Biết sửa lỗi,
mọi người
Sẽ bỏ qua lỗi
ấy.
13
KHỔNG TỬ:
Bất tri mệnh, vô dĩ vi quân tử giả.
Bất tri lễ, vô dĩ lập giả.
Bất tri ngôn, vô dĩ tri nhân giả.
Không thể là
quân tử
Khi không biết
mệnh trời.
Chưa hiểu hết
đạo, lễ,
Không thể gọi
là người.
Không hiểu được
lời nói,
Làm sao hiểu
được đời?
14
DƯƠNG HỖ:
Vi nhân bất phú.
Vi phú bất nhân.
Thằng xấu
giàu mãi.
Người tốt
nghèo dần.
15
MẠNH TỬ:
Nhân chi loạn
Tại háo vi nhân sư.
Đời vẫn thế:
thằng dốt
Lại cứ thích
làm thầy
Gây nên bao
tai họa
Cho mọi người
xưa nay.
16
MẠNH TỬ:
Bất hiếu dĩ tam.
Vô hậu vi đại.
Theo Mạnh Tử,
bất hiếu:
Hư, làm bố mẹ
buồn.
Không phụng dưỡng
bố mẹ.
Không lấy vợ
sinh con.
Ba điều bất
hiếu ấy,
Lớn nhất điều
thứ ba -
Không để lại
con cháu
Mong nối dõi
ông bà.
17
MẠNH TỬ nói với
TỀ TUYÊN VƯƠNG:
Quân chi thị thần như thổ giái,
Tắc thần thị quân như khấu thù.
Vua coi bề
tôi như cỏ rác -
Vua thành người
xấu, một thằng ngu!
18
MẠNH TỬ:
Vô tội nhi sát sĩ, tắc đại phu khả dĩ khứ.
Vô tội nhi lục dân, tắc sĩ khả dĩ nhĩ.
Vua giết dân
vô tội,
Người có học
bỏ đi.
Vua giết người
có học,
Coi như chẳng
còn gì.
19
MẠNH TỬ:
Quân nghĩa, mạc bất nghĩa.
Quân nhân, mạc bất nhân.
Vua có tình,
có đức,
Dân noi theo,
tốt dần.
20
KHỔNG TỬ:
Bất thiên chi vị trung.
Bất dịch chi vị dung.
Cố định, không thiên lệch,
Đó là thuyết trung dung.
Trong thuyết
giáo Khổng Tử
Quan trọng nhất
thuyết này.
Nó giúp ta kiềm
chế,
Tĩnh tâm, giữ
lòng ngay.
21
KHỔNG TỬ:
Trung thứ vi
Đạo bất viễn.
Có chữ trung,
Đạo thăng tiến.
22
KHỔNG TỬ nói
về bậc quân tử:
Thượng bất oán thiên.
Hạ bất vưu nhân.
Trên không
trách trời.
Dưới không
phiền người.
23
KHỔNG TỬ nói
với TỬ CỐNG:
Bất hoạn nhân chi bất kỷ tri.
Hoạn bất tri nhân giã.
Xưa nay quân
tử, bậc anh minh
Thấu hiểu lẽ
đời ở chỗ:
Không sợ người
khác không hiểu mình.
Chỉ lo mình
không hiểu họ.
24
KHỔNG TỬ nói
về Kinh Thi:
Thi tam bá, nhất ngôn dĩ tế chi, viết: “Tư vô tà!”
Kinh Thi ba
trăm thiên,
Chỉ một câu
gói trọn:
Phải luôn giữ
lòng mình
Không ác tà,
khiêm tốn.
25
KHỔNG TỬ:
Kiến nghĩa bất vi, vô dũng giã.
Thấy việc
nghĩa không làm,
Ấy là người
hèn nhát!
26
KHỔNG TỬ:
Bất nhân giã bất khả dĩ cửu xử ước,
Bất khả dĩ trường xử lạc.
Nhân giã an nhân.
Tri giả lợi nhân.
Kẻ bất nhân
không chịu khổ được lâu.
Mà có sướng,
cũng không lâu bền được.
Người có nhân
sống thanh thản, dù nghèo.
Người có
nghĩa dùng nhân, mong giúp nước.
27
KHỔNG TỬ:
Triêu văn Đạo,
Tịch tử khả hỹ.
Sáng được
nghe Đạo Lý,
Tối chết cũng
cam lòng.
28
KHỎNG TỬ:
Quân tử dục nột ư ngôn,
Nhi mẫn ư hạnh.
Quân tử kiệm
lời,
Chăm việc
nghĩa.
29
KHỔNG TỬ:
Quân tử dục ư nghĩa.
Tiểu nhân dục ư lợi.
Người tốt trọng
nghĩa, nhân.
Kẻ xấu trọng
miếng ăn.
30
KHỔNG TỬ:
Quân tử chi ư thiên hạ giã,
Vô thích, vô mịch giã
Nghĩa chi dữ tỷ.
Quân tử làm
việc nghĩa
Bất kể thích
hay không,
Miễn, có lợi
cho nước.
Miễn, hợp ý,
hợp lòng.
31
KHỔNG TỬ:
Bất hoạn vô vi.
Hoạn sở dĩ lập.
Bất hoạn mạc kỷ tri,
Cầu vi khả tri giã.
Đừng lo không
được dụng.
Chỉ sợ mình bất
tài.
Không sợ người
không biết.
Sợ mình không
bằng ai.
32
KHỔNG TỬ:
Xảo ngôn, lệnh sắc, tiển hỹ nhân.
Ai nói lời
hoa mỹ,
Xăng xái,
dáng ân cần,
Luôn bảnh
bao, kiểu cách,
Người ấy kém
lòng nhân.
33
KHỔNG TỬ:
Kiến hiền, tự tế yên.
Kiến bất hiền, nội tự tỉnh giả.
Gặp người hiền,
cố noi theo.
Người bất hiền
- phải tự biết.
34
TỬ DU:
Sự quân sác, tư nhục hỹ.
Bằng hữu sác, tư sơ hỹ.
Can vua không
nghe, nghĩ thấy nhục.
Can bạn không
nghe, tôi đành im.
35
KHỔNG TỬ:
Trí giả nhạo thủy.
Nhân giả nhạo sơn.
Người trí
thích nước.
Người nhân -
núi non.
Trí giả động,
Nhân giả tĩnh.
Người trí ưa
động.
Ưa tĩnh - người
nhân.
Cả hai người ấy
Vì nước, vì
dân.
36
KHỔNG TỬ trả
lời vua ĐỊNH CÔNG nước Lỗ
khi được hỏi
về quan hệ vua tôi:
Quân sử thần dĩ lễ
Thần sự quân dĩ trung.
Vua với tôi -
đúng phép.
Tôi với vua -
hết lòng.
37
KHỔNG TỬ nói
về thuyết Trung Dung:
Trung Dung chi vi đức giã,
Kỳ chí hỹ hồ.
Dân tiển cửu hỹ.
Trung Dung là
tuyệt đỉnh
Các đức hạnh
xưa nay.
Tiếc chưa ai
có thể
Lên tới đỉnh
thuyêt này.
38
KHỔNG TỬ:
Nhân viễn hồ tai?
Ngã dục nhân, tư nhân chí hỹ!
Điều nhân
không đâu xa.
Nó ở ngay
trong ta.
Nếu ta muốn
điều ấy,
Tự khắc sẽ
nghĩ ra.
39
KHỔNG TỬ:
Quân tử thản đãng đãng.
Tiểu nhân trường thích thích.
Quân tử vui,
vô lo.
Tiêu nhân
luôn âu lo.
40
KHỔNG TỬ:
Dụng chi tắc hành.
Xả chi tắc tàng.
Được dùng, ra
làm quan.
Không dùng, về
ở ẩn.
41
KHỔNG TỬ nói
về Kinh Dịch:
Gia ngã sổ niên, tốt dĩ học Dịch,
Khả dĩ vô đại quá hỹ.
Nếu trời cho
sống thêm,
Ta học xong đạo
Dịch,
Không phạm
thêm sai lầm,
Có ngày về tới
đích.
42
Lời TĂNG TỬ
trước khi chết:
Điểu chi tương tử, kỳ minh giã ai.
Nhân chi tương tử, kỳ ngôn giã thiện.
Con chim sắp
chết, kêu tiếng bi ai.
Con người sắp
chết, nói điều đức, thiện.
43
MẠNH TỬ:
Thiên thời bất như địa lợi.
Địa lợi bất như nhân hòa.
Từ lâu người
xưa nói thế.
Mà quan giờ
chưa nhận ra.
44
MẠNH TỬ:
Hữu bất ngu chi dự.
Hữu cầu toàn chi hủy.
Thằng ngu lười,
được khen.
Người tốt
làm, bị trách.
45
MẠNH TỬ:
Nhân hữu bất vi giã,
Nhi hậu khả dĩ hữu vi.
Trước hết cần
phải biết
Việc nào
không được làm.
Rồi sau mới
xem xét
Việc nào mình
phải làm.
46
MẠNH TỬ:
Dưỡng sinh giả, bất túc dĩ đương đại sự.
Duy tống tử, khả dĩ đương đại sự.
Phụng dưỡng mẹ
cha là việc lớn.
Chôn cất mẹ
cha còn lớn hơn.
47
MẠNH TỬ:
Ngôn vô thật bất tường.
Bất tường chi thật,
Tế hiền giả đương chi.
Nói không thật
có hại.
Nhưng hại nhất
vẫn là
Dùng lời nói
không thật
Để hãm hại người
ta.
48
MẠNH TỬ:
Quân tử chi trạch, ngũ thế nhi trảm.
Tiểu nhân chi trạch, ngũ thế nhi trảm.
Dư vị đắc vi Khổng Tử đồ giả,
Dư tư thục chư nhân giả.
Ân đức người
cầm quyền thẩm thấu năm đời.
Ân đức những
người hiền thẩm thấu năm đời.
Chưa hân hạnh
được làm trò Khổng Tử,
Ta vẫn hưởng
ân ngài, thẩm thấu năm đời.
49
MẠNH TỬ:
Nhân giả ái nhân,
Lễ giả kính nhân.
Ái nhân giả, nhân hằng ái chi.
Kính nhân giả, nhân hằng kính chi.
Nhân là thương
người.
Lễ là kính người.
Mình thương
người sẽ được người người thương lại.
Mình kính người
sẽ được người kính lại.
50
MẠNH TỬ:
Quân Tử thành nhân chi mỹ
Bất thành nhân chi ác.
Tiểu nhân phản thị.
Quân tử giúp
người làm việc nhân,
Không giúp người
làm ác.
Tiểu nhân thì
khác.
51
KHỔNG TỬ:
Tử sinh hữu mệnh.
Phú quí tại thiên.
Sống chết có
số.
Giàu sang do
trời.
52
KHỔNG TỬ:
Quân tử thái nhi bất kiêu.
Tiểu nhân kiêu nhi bất thái.
Quân tử thoải
mái, chẳng kiêu căng.
Tiểu nhân
kiêu căng, không thoải mái.
53
KHỔNG TỬ:
Tam quân khả đoạt súy giã.
Thất phu bất khả đoạt chí giã.
Có thể giết một
nguyên soái ba quân.
Không thể giết
ý chí một thằng dân.
54
KHỔNG TỬ:
Sĩ nhi hoài cư
Bất túc dĩ vi sĩ hỹ.
Kẻ sĩ mà chỉ
lo cái ăn,
Không đáng gọi
là kẻ sĩ.
55
KHỔNG TỬ:
Hữu đức giả tất hữu ngôn.
Hữu ngôn giả, bất tất hữu đức.
Nhân giả tất hữu dũng,
Dũng giả bất tất hữu nhân.
Người có nhân
thường luôn dũng cảm.
Người dũng cảm
chắc gì có nhân!
Người có đức
nói hay khi cần.
Người nói hay
chắc gì có đức!
56
KHỔNG TỬ:
Quân tử nhi bất nhân giả, hữu hỹ phù.
Vị hữu tiểu nhân nhi nhân giả giả.
Cũng có chuyện
quân tử làm điều sai.
Không có chuyện
tiểu nhân làm việc nghĩa.
57
KHỔNG TỬ:
Kỳ ngôn bất tạc,
Tắc vi chi giã nan.
Kẻ nói dối
không ngượng,
Khó giữ được
lời mình.
58
KHỔNG TỬ:
Cổ chi học giả vị kỷ.
Kim chi học giả vị nhân.
Người xưa học
cốt nên người.
Người nay học
cốt giúp đời.
59
KHỔNG TỬ:
Quân tử tư bất xuất kỳ vị.
Quân tử sỉ kỳ ngôn, nhi quá kỳ hạnh.
Quân tử làm
việc gì
Cũng nằm
trong bổn phận.
Trót hứa mà
chưa làm,
Luôn băn
khoăn, hối hận.
60
KHỔNG TỬ:
Quân tử cầu chư kỷ.
Tiểu nhân cầu chư nhân.
Người quân tử
chỉ trong cậy vào mình.
Kẻ tiểu nhân
luôn trông vào người khác.
61
KHỔNG TỬ:
Quân tử bệnh vô năng yên,
Bất bệnh nhân chi bất tri kỷ giã.
Quân tử buồn
vì mình không tài đức,
Chứ không buồn
vì không ai biết mình.
62
KHỔNG TỬ:
Quá nhi bất cải,
Thị vị quá hỹ.
Lỗi lầm, không
chịu sửa,
Mới thật là lỗi
lầm.
63
KHỔNG TỬ:
Đạo bất đồng,
Bất tương vị mưu.
Người không
cùng chí hướng,
Khó mà mưu việc
chung.
64
KHỔNG TỬ:
Từ đạt, nhi dĩ hỹ.
Lời đủ ý, không cần hoa mỹ.
65
KHỔNG TỬ:
Ẩn cư dĩ cầu kỳ chí.
Hành nghĩa dĩ đạt kỳ đạo.
Sống ẩn, nuôi
chí lớn,
Làm quan,
hành đạo mình.
66
KHỔNG TỬ:
Tính tương cận giã.
Tập tương viễn giã.
Ai cũng tốt
lúc đầu,
Sau tính mới
khác nhau.
67
KHỔNG TỬ:
Niên tứ thập nhi kiến ố yên,
Kỳ chung giã dĩ.
Ai đã bốn mươi
tuổi
Mà còn chưa
thành người,
Thì khó lòng
thay đổi
Và vẫn thế suốt
đời.
68
KHỔN TỬ:
Duy nữ tử dữ tiểu nhân
Vi nan dưỡng giã.
Cận chi tắc bất tốn,
Viễn chi, tắc oán.
Con hầu và thằng
ở
Là hai loại
khó chiều:
Thân mật,
chúng thành láo.
Nghiêm minh,
chúng lại kêu.
69
MẠNH TỬ:
Nhân nhân chi an trạch giã.
Nghĩa, nhân chi chính lộ.
Nhân - làm
yên lòng người.
Đức - đường lớn
của đời.
70.
MẠNH TỬ:
Nhân chi thắng bất nhân giã,
Du thủy thắng hỏa.
Điều nhân thắng
điều bất nhân,
Như xưa nay nước
thắng lửa.
71
MẠNH TỬ:
Mạc phi mệnh giã.
Thuận thọ kỳ chính.
Mệnh Trời định
sẵn.
Liệu bề chấp
nhận.
72
MẠNH TỬ:
Vô vi kỳ sở bất vi.
Vô dục kỳ sở bất dục.
Đừng làm việc
không nên làm.
Đừng muốn việc
không nên muốn.
73
MẠNH TỬ:
Trí giả vô bất tri giả,
Đương vụ chi vi cấp.
Nhân giả vô bất ái giả,
Cấp thân hiền chi vi vụ.
Người trí phải
biết hết,
Nhất là việc
đang cần,
Người nhân phải
yêu hết,
Nhất là những
người thân.
74
MẠNH TỬ:
Dân vi quí.
Xã tắc thứ chi.
Quân vi khinh.
Trong nước,
dân quí nhất.
Xã tắc đứng
sau dân.
Rồi sau đó mới
đến
Vua và các đại
thần.
11. 11. 2011
No comments:
Post a Comment