Monday, February 23, 2015

THƠ VUI LIMERICK CỦA EDWARD LEAR



Kiểu một dạng như thơ đồng dao của ta, quan trọng ở sự ngộ nghĩnh và vần điều chứ không phải ý nghĩa.                 

1
There was a Young Lady whose nose,
Was so long that it reached to her toes;
So she hired an Old Lady,
Whose conduct was steady,
To carry that wonderful nose.

Một cô nàng, chuyện thật,
Có chiếc mũi rất dài, dài chấm đất.
Cô thuê một bà già,
Rất đoan trang, nết na
Bê chiếc mũi của cô dài chấm đất.

2
There was an Old Man in a boat,
Who said, 'I'm afloat! I'm afloat!'
When they said, 'No! you aint!'
He was ready to faint,
That unhappy Old Man in a boat.

Có ông già đi đò:
“Tôi không chìm!” Ông kêu to.
“Lát nữa ông chìm đấy!”
Một người nói. Nghe vậy,
Ông ngất luôn trên đò. 

4
There was an Old Man of Bohemia,
Whose daughter was christened Euphemia,
Till one day, to his grief,
She married a thief,
Which grieved that Old Man of Bohemia.

Xưa có người tận xứ Bohemia,
Có cô con tên Euphemia,
Thế mà con ông, thật láo,
Dám lấy một tên lừa đảo,
Làm đau lòng ông già Bohemia.

5
There was an Old Man of Coblenz,
The length of whose legs was immense;
He went with one prance
From Turkey to France,
That surprising Old Man of Coblenz.      

Một ông người Coblenz,
Chân ông dài, mà lại đen.
Ông chỉ bước một bước nhỏ
Là từ Pháp sang nước Thổ.
Thật kỳ diệu, ông già người Coblenz!      

6
The was a Young Lady of Bute,
Who played on a silver-gilt flute;
She played several jigs,
To her uncle's white pigs,
That amusing Young Lady of Bute.

Một cô nàng xứ Bute,
Thổi sáo hay, tuy hơi buồn một chút.
Mấy bài liền cô thổi to
Cho bầy lợn của chú cô.
Thật buồn cười, cô nàng người xứ Bute!

7
There was a Young Lady whose chin,
Resembled the point of a pin;
So she had it made sharp,
And purchased a harp,
And played several tunes with her chin.  

Một cô cằm rất nhọn,
Nhọn như chiếc kim khâu, và do thộn,
Còn mài thêm, và cô này
Mua đàn Harp, rồi suốt ngày
Chơi đàn ấy bằng chiếc cằm rất nhọn.

8
There was a Young Lady whose bonnet,
Came untied when the birds sate upon it;
But she said: 'I don't care!
All the birds in the air
Are welcome to sit on my bonnet!' 

Một nàng, người cực xấu,
Nhưng mũ đẹp, chim cứ bay đến đậu.
Cô nàng nói: “Xin mời,
Hỡi tất cả chim trời,
Cứ đến đậu, nhưng đừng chê tôi xấu.”

9
There was a Young Lady of Poole,
Whose soup was excessively cool;
So she put it to boil
By the aid of some oil,
That ingenious Young Lady of Poole.

Một cô người xứ Poole,
Xúp lạnh tanh, nhưng cô không hề buồn.
Cô nhóm bếp, bếp lạnh cóng,
Hâm lại xúp, xúp lại nóng.
Thật thông minh, cô nàng người xứ Poole!

10.
There was an Old Man of Corfu,
Who never knew what he should do;
So he rushed up and down,
Till the sun made him brown,
That bewildered Old Man of Corfu.

Có ông già người Corfu, thật hay,
Vì không biết làm gì cho hết ngày,
Nên ông cứ chạy đi, chạy lại
Dưới trời nắng chang chang, chạy mãi,
Cho đến khi da đen nhẻm, thật hay!

11
There was a Young Lady of Dorking,
Who bought a large bonnet for walking;
But its colour and size,
So bedazzled her eyes,
That she very soon went back to Dorking.

Một bà người Dorking,
Mua chiếc mũ, đi chơi xa một mình,
Nhưng mũ rộng, màu thì chói quá,
Mũ che mắt, mắt nhìn lại lóa,
Nên bà này liền quay về Dorking.

12
There was a Young Lady of Hull,
Who was chased by a virulent bull;
But she seized on a spade,
And called out, 'Who's afraid?'
Which distracted that virulent bull.

Một nàng người xứ Hull
Bị bò đực đuổi, chạy hết hồn.
Thế mà nàng vớ chiếc gậy
Rồi dọa bò: “Hãy đợi đấy!”
Làm chú bò cong đuôi chạy hết hồn.

13
There was an Old Man of the East,
Who gave all his children a feast;
But they all ate so much
And their conduct was such
That it killed that Old Man of the East

Có ông người phương Đông,
Bỗng một hôm làm tiệc, thết con ông.
Nhưng chúng ăn nhiều quá,
Còn làm điều bậy bạ,
Nên đã chết, ông già ấy phương Đông.

14
There was an Old Man of the North,
Who fell into a basin of broth;
But a laudable cook,
Fished him out with a hook,
Which saved that Old Man of the North.

Một ông người phương Bắc,
Không hiểu sao rơi vào nồi cháo đặc.
Anh đầu bếp vội vàng
Dùng cái muôi, nhẹ nhàng
Vớt ông lên, ông già người phương Bắc. 
            
15
There was an Old Man of the West,
Who wore a pale plum-coloured vest;
When they said, 'Does it fit?'
He replied, 'Not a bit!'
That uneasy Old Man of the West.

Một ông người miền Tây,
Mặc chiếc áo màu mận chín mới may.
“Có vừa không?” khách hỏi. 
“Không, không vừa!” ông nói.
Thật khốn khổ, ông già người miền Tây.

16
There was an Old Man of the South,
Who had an immoderate mouth;
But in swallowing a dish,
That was quite full of fish,
He was choked, that Old Man of the South.

Một ông người phương Nam
Miệng cực to, lại có thói ăn tham.
Nên sơ ý đã nuốt luôn chiếc đĩa
Cùng với cá và đôi dĩa -
Thế là chết, ông già ấy phương Nam.   
            
17
There was an Old Man of Dundee,
Who frequented the top of a tree;
When disturbed by the crows,
He abruptly arose,
And exclaimed, 'I'll return to Dundee.'

Có ông già người Dundee, thật hay,
Thích leo trèo, ngồi chót vót trên cây.
Một hôm, quạ phản đối,
“Thì tớ xuống,” ông nói:
Rồi trở về xứ Dundee, thật hay.

18
There was an Old Man of Hong Kong,
Who never did anything wrong.
He lay on his back,
With his head in a sack,
That innocuous Old Man of Hong Kong.

Có ông già, người Hồng Kông thì phải,
Không bao giờ làm điều gì sai trái.
Đêm, cho đầu vào túi đay,
Ông nằm ngửa, ngủ rất say,
Cái ông ấy, người Hồng Kông thì phải.

19
There was an Old Man of Leghorn,
The smallest that ever was born;
But quickly snapped up he
Was once by a puppy,
Who devoured that Old Man of Leghorn.

Có một ông, người Leghorn,
Ông nhỏ nhất trong những người tí hon.
Một con cún thật láo,
Đớp ông ăn, cả áo.
Thế là hết ông già người Leghorn.

20
There was an Old Man of Nepaul,
From his horse had a terrible fall;
But, though split quite in two,
By some very strong glue,
They mended that Man of Nepaul.

Xưa có ông người Nepaul, thật khổ,
Đang cưỡi ngựa thì ngã quay, lộn cổ.      
Người ông gãy làm đôi.
May có keo, và rồi
Gắn lại được ông Nepaul khốn khổ.

21
There was an Old Man on some rocks,
Who shut his wife up in a box;
When she said, 'Let me out!'
He exclaimed, 'Without doubt,
You will pass all your life in that box.'

Một người nọ nhà xây trên núi,
Ông đem nhốt vợ mình trong chiếc cũi.
Bà vợ kêu: “Thả ra!”
Ông kia đáp: “Ái chà,
Cứ yên tâm sống suốt đời trong cũi.”

22
There was an Old Man who said, 'How
Shall I flee from that horrible cow?
I will sit on this stile,
And continue to smile,
Which may soften the heart of that cow.'

Một ông già than thở:
“Làm sao thoát con bò kia đáng sợ?
Hay ta cứ ngồi đây,
Nhìn nó, cười suốt ngày,        
Mong làm nó hiền lành, không đáng sợ?”

23
There was an Old Man who said, 'Hush!
I perceive a young bird in this bush!'
When they said, 'Is it small?'
He replied, 'Not at all!
It is four times as big as the bush!'

Một ông già lẩm bẩm:
“Tôi nhìn thấy con chim trong bụi rậm!”
“Chắc nó bé cỏn con?”
“Không, nó to và tròn.
Nó lớn lắm, đúng gấp ba bụi rậm.”

24
There was an Old Man of Peru,
Who never knew what he should do;
So he tore off his hair,
And behaved like a bear,
That intrinsic Old Man of Peru.

Có một người Peru, thật kỳ,
Không bao giờ biết mình nên làm gì.
Ông xù tóc, thật xấu,
Cư xử hệt con gấu.
Thật độc đáo, ông Peru lạ kỳ.

25
There was an Old Man of the Dee,
Who was sadly annoyed by a flea;
When he said, 'I will scratch it,'
They gave him a hatchet,
Which grieved that Old Man of the Dee.

Có một người ở sông Dee, tiếc thay,
Bị con ruồi cứ bám mãi suốt ngày. 
“Tao sẽ giết chết mày!” Ai đấy
Đưa cho ông chiếc rìu, vì vậy
Ông vung rìu cứ chém ruồi suốt ngày.

26
There was an Old Man who supposed,
That the street door was partially closed;
But some very large rats,
Ate his coats and his hats,
While that futile old gentleman dozed.     

Một ông già cứ nghĩ
Cửa nhà ông không đóng kỹ,
Nên bọn chuột lẻn vào nhà
Ăn hết mũ và áo da
Trong khi ông ngủ quên, không để ý.

27
There was an Old Man who, when little,
Fell casually into a Kettle;
But, growing too stout,
He could never get out,
So he passed all his life in that Kettle.

Xưa có người, lạ kỳ không tin được:
Ngày còn nhỏ, ông rơi và ấm nước,
Rồi lớn lên, thế là
Không thể nào chui ra,
Nên suốt đời phải sống trong ấm nước.

28
There was an Old Man with a beard,
Who said, 'It is just as I feared!
Two Owls and a Hen,
Four Larks and a Wren,
Have all built their nests in my beard!'

Một ông già có bộ râu rất rậm,
Đến mức ông phải thường xuyên ca cẩm:
“Hai con cú và một con gà,
Bốn con én cùng con sơn ca
Đang làm tổ trong râu tôi rất rậm.”

29
There was an old man whose despair
Induced him to purchase a hare:
Whereon one fine day,
He rode wholly away,
Which partly assuaged his despair.

Xưa có người vì quá buồn, quá khổ
Nên ra chợ mua về nhà con thỏ.
Và một hôm đẹp trời,
Ông cưỡi nó đi chơi.
Thật kỳ lạ, ông thấy mình bớt khổ.

30
There was an Old Man with a flute,
A serpent ran into his boot;
But he played day and night,
Till the serpent took flight,
And avoided that man with a flute.

Xưa có người thích thổi sáo, thổi hay.
Một con rắn chui vào trốn trong giày.
Nhưng suốt ngày đêm ông thổi,
Con rắn nghe, không chịu nổi,
Nên cuối cùng lại chui ra khỏi giày.

31
There was an Old Person in Black,
A Grasshopper jumped on his back;
When it chirped in his ear,
He was smitten with fear,
That helpless Old Person in Black.

Có ông già mặc đồ đen, ngày nọ,
Bị châu chấu bám vào lưng, vào cổ.        
Khi chúng bò lên tai, trời ơi,
Ông sợ quá, co rúm cả người,
Và rồi ngất, thương thay ông già đó.

32
There was an Old Person in Gray,
Whose feelings were tinged with dismay;
She purchased two Parrots,
And fed them with Carrots,
Which pleased that Old Person in Gray.

Có một bà mặc đồ xám, là người
Không hiểu sao cứ luôn thấy chán đời.
Rồi bà mua hai con vẹt nhỏ
Cho chúng ăn toàn cà-rốt đỏ.
Thế mà bà tự nhiên hết chán đời.

33
There was an Old Person whose habits,
Induced him to feed upon rabbits;
When he'd eaten eighteen,
He turned perfectly green,
Upon which he relinquished those habits.

Có một người có thói quen rất ngộ,
Là thích xơi thịt thỏ.     
Khi ăn hết mười tám con, ông này,
Tự nhiên người xanh như lá cây.
Từ đấy thôi, ông không ăn thịt thỏ. 

34
There was a Young Lady whose eyes,
Were unique as to colour and size;
When she opened them wide,
People all turned aside,
And started away in surprise.

Xưa, một nàng có đôi mắt dễ thương,
Nhưng màu sắc và kích thước phi thường.
Khi mắt nàng mở to hết cỡ,
Thì mọi người giật mình hoảng sợ
Và lánh xa đôi mắt ấy phi thường.

35
There was an Old Man with a gong,
Who bumped at it all day long;
But they called out, 'O law!
You're a horrid old bore!'
So they smashed that Old Man with a gong.

Một ông già thích đánh trống, tiếc thay,
Mà ông ta lại cứ đánh suốt ngày,
Nên hàng xóm không sao chịu nổi.
“Ông làm phiền chúng tôi!” họ nói.
Cái ông già thích đánh trống, tiếc thay.

No comments:

Post a Comment